Một trong những lý do người học tiếng Trung gặp khó khăn trong việc phân biệt “一边……一边……” và “又……又……” đó là vì cả hai khi dịch sang tiếng Việt đều là “vừa… vừa…”. Vậy vấn đề đặt ra là, làm sao phân biệt được hai cấu trúc này đây?

1. Điểm giống nhau:
Đầu tiên, hai cấu trúc này đều là quan hệ đẳng lập (并列关系 – Bìngliè guānxi), liên kết hai vế có quan hệ ngang hàng, không phụ thuộc vào nhau.
Ví dụ:
• 他一边吃饭一边看电视。
Tā yībiān chīfàn yībiān kàn diànshì.
Anh ấy vừa ăn cơm vừa xem phim.

• 这件衣服又好看又便宜。
Zhè jiàn yīfú yòu hǎokàn yòu piányi.
Bộ quần áo này vừa đẹp vừa rẻ.

Thứ hai, hai vế này đều có thể liên kết thành phần động từ.
Ví dụ:
• 他们一边聊天一边下棋。
Tāmen yībiān liáotiān yībiān xià qí.
Họ vừa nói chuyện vừa đánh cờ.

• 今晚大家又唱歌又跳舞,挺开心的。
Jīn wǎn dàjiā yòu chàng yòu tiào, tǐng kāixīn de.
Đêm nay mọi người vừa ca hát vừa nhảy múa, khá là vui.

2. Điểm khác nhau:
Cấu trúc “一边……一边……” chỉ có thể liên kết thành phần động từ, không thể liên kết thành phần tính từ. Còn cấu trúc “又……又……”có thể liên kết cả thành phần động từ lẫn thành phần tính từ.
Ví dụ:
• 她今天看起来一边年轻一边美丽。(✘)
• 她今天看起来又年轻又美丽。(✔)
Tā jīntiān kàn qǐlái yòu niánqīng yòu měilì.
Cô ấy hôm nay trông vừa trẻ vừa đẹp.

Một số ví dụ khác của cấu trúc “又……又……” liên kết thành phần tính từ:
• 又帅又聪明
Yòu shuài yòu cōngming
Vừa đẹp trai vừa thông minh

• 又惊喜又感动
Yòu jīngxǐ yòu gǎndòng
Vừa ngạc nhiên vừa cảm động

• 又干净又整齐
Yòu gānjìng yòu zhěngqí
Vừa sạch sẽ vừa ngay ngắn

Tóm lại, “一边……一边……” diễn tả hai hành động cùng lúc thực hiện. Còn “又……又……” diễn tả hai trạng thái, tính chất, đặc điểm tồn tại song song, hoặc hai hành động đồng thời diễn ra. Từ đó có thể thấy được phạm vi sử dụng của “一边……一边……” hẹp hơn so với “又……又……”.

Các bạn đã phân biệt được hai cấu trúc này chưa nào? Hãy thử luyện tập đặt câu theo hai cấu trúc này để ôn tập lại nhé!

1 Bình luận

Thêm bình luận