Bổ ngữ động lượng biểu thị số lần của động tác.

1. Cấu trúc:

Nếu tân ngữ là danh từ (chỉ vật), bổ ngữ động lượng đặt trước tân ngữ.

CN + ĐT + (了/过) + BNĐL + TN

我复习了两遍今天的语法。

同学们都读了两次课文。

Nếu tân ngữ là đại từ hoặc danh từ chỉ người, bổ ngữ động lượng đặt sau tân ngữ.

CN + ĐT + (了/过) + TN + BNĐL

我找过老师两次,他都不在。

我看了他两遍,但是认不出来。

Nếu tân ngữ là danh từ chỉ nơi chốn, tân ngữ có thể đặt trước hoặc sau bổ ngữ động lượng.

CN + ĐT + (了/过) + BNĐL + TN

下午,我去了一趟医院。

她们都去过三回中国。

CN + ĐT + (了/过) + TN + BNĐL

下午,我去了医院一趟

她们都去过中国三回

2. Chú ý:

Trong câu có bổ ngữ động lượng không thể trùng điệp động từ.

 Trong câu có bổ ngữ động lượng, có thể mang trợ từ động thái “了”, “过”, không thể mang “着”. Trợ từ động thái “了”, “过” đặt ngay sau động từ và trước bổ ngự động lượng.

3. Một số bổ ngữ động lượng:

遍: nhấn mạnh cả quá trình động tác từ khi bắt đầu đến kết thúc.

我看过了两遍这本小说。(đã xem 2 lần từ đầu đến cuối, đã xem hết cả hai lượt )

次: nhấn mạnh số lần xảy ra của động tác.

我看过了两次这本小说。(đã xem 2 lần, nhưng có thể chưa xem hết)

Tham khảo ngay lịch khai giảng khóa học tiếng Trung hàng tháng tại: https://hoavansaigonhsk.edu.vn/lich-khai-giang/

Thêm bình luận