“一切”和“所有”,小同大异。
“一切”và“所有”, giống thì ít mà khác thì nhiều.

Có phải trong quá trình học tập tiếng Trung, bạn luôn thấy đắn đo mỗi khi gặp cặp từ “一切” /Yīqiè/ với“所有” /Suǒyǒu/ không? Vì khi dịch sang tiếng Việt, đều có nghĩa là “tất cả”, nhưng khi sử dụng ở trong tiếng Trung thì lại có rất nhiều sự khác biệt, bạn đã nắm rõ hết chưa?

Điểm giống nhau:
1. Đều có cấu trúc lặp. “一切”sẽ lặp thành “一切一切”hay“一切的一切”,“所有”sẽ lặp thành“所有所有”, nhưng trường hợp “所有所有”sẽ ít gặp, phạm vi sử dụng cũng hạn chế hơn.

2. Cả hai đều là đại từ, đều có thể kết hợp với “都”、“们”và đều có thể làm định ngữ.

• KẾT HỢP VỚI “都”、“们”
来这里生活一切都好,就是有点儿想家。
Lái zhèlǐ shēnghuó yīqiè dōu hǎo, jiùshì yǒudiǎnr xiǎng jiā.
Đến đây ở tất cả mọi thứ đều tốt, chỉ là có chút nhớ nhà

双十一节,网上卖的所有东西都很便宜。
Shuāng shíyī jié, wǎngshàng mài de suǒyǒu dōngxī dōu hěn piányí.
Lễ 11/11, tất cả những món đồ bán trên mạng đều rất rẻ.

• LÀM ĐỊNH NGỮ
老板吩咐的所有事情我都办理好了。
Lǎobǎn fēnfù de suǒyǒu shìqíng wǒ dōu bànlǐ hǎole.
Tất cả những việc sếp dặn tôi đều đã xử lý xong rồi.

一切努力都会得到认可的。
Yīqiè nǔlì dōuhuì dédào rènkě de.
Tất cả sự cố gắng đều sẽ được công nhận.

Điểm khác nhau:
1. “一切”có thể đơn độc làm chủ ngữ, tân ngữ, trung tâm ngữ, còn “所有” hầu như không thể.
Ví dụ:
• LÀM CHỦ NGỮ
Tất cả đều đã được sắp xếp ổn thỏa, bạn yên tâm đi.
一切都已经安排妥当,你放心吧。(đúng)
Yīqiè dōu yǐjīng ānpái tuǒdang, nǐ fàngxīn ba.

所有都已经安排妥当,你放心吧。(sai)
Suǒyǒu dōu yǐjīng ānpái tuǒdang, nǐ fàngxīn ba.

• LÀM TÂN NGỮ
Chúng ta nên trân trọng tất cả những gì bố mẹ đã hy sinh cho mình.
我们应该珍惜父母为我们所付出的一切。(đúng)
Wǒmen yīnggāi zhēnxī fùmǔ wèi wǒmen suǒ fùchū de yīqiè.

我们应该珍惜父母为我们所付出的所有。(sai)
Wǒmen yīnggāi zhēnxī fùmǔ wèi wǒmen suǒ fùchū de suǒyǒu.

• LÀM TRUNG TÂM NGỮ
Tất cả những gì ở đây đều là do chính tay các bạn học sinh chuẩn bị.
这里的一切都是由同学们亲自准备的。(đúng)
Zhèlǐ de yīqiè dōu shì yóu tóngxuémen qīnzì zhǔnbèi de.

这里的所有都是由同学们亲自准备的。(sai)
Zhèlǐ de suǒyǒu dōu shì yóu tóngxuémen qīnzì zhǔnbèi de.

Trong những trường hợp trên, nếu vẫn muốn sử dụng “所有”, chúng ta nên để nó làm định ngữ, thêm một trung tâm ngữ khác vào ví dụ như “所有东西”、“所有事情”vân vân.

2. “所有”có thể tu sức cho các cụm danh từ với dạng “số từ + lượng từ + danh từ”, hoặc có thể đi với “这些”、“那些”, còn “一切”không thể.
Ví dụ:
• CÓ THỂ TU SỨC CHO CỤM DANH TỪ
Tất cả 5kg sầu riêng chỗ này, tôi lấy hết.
这里所有的5公斤榴莲,我都要了。(đúng)
Zhèlǐ suǒyǒu de wǔ gōngjīn liúlián, wǒ dōu yàole.
这里一切的5公斤榴莲,我都要了。(sai)
Zhèlǐ yīqiè de wǔ gōngjīn liúlián, wǒ dōu yàole.

• CÓ THỂ ĐI VỚI “这些”、“那些”
所有这些衣服都收拾起来。(đúng)
Suǒyǒu zhèxiē yīfú dōu shōushí qǐlái.
一切这些衣服都收拾起来。(sai)
Yīqiè zhèxiē yīfú dōu shōushí qǐlái.

3. Phạm vi sử dụng của “一切”rộng hơn“所有”,và “一切” luôn mang tính chất chủ quan hơn, thông thường sẽ hay gặp trong những câu cảm than, biểu cảm, cầu nguyện, phản vấn,… Còn “所有”chú trọng việc trần thuật đối với một sự vật nào đó, tính khách quan cao hơn.
Ví dụ:
• 他为国家牺牲了一切,却没有过一句抱怨。
Tā wèi guójiā xīshēngle yīqiè, què méiyǒuguò yījù bàoyuàn.
Anh ấy đã vì đất nước mà hy sinh tất cả, lại chưa hề có qua một câu oán hờn nào.
Ở đây, “一切”không chỉ đơn thuần chỉ về số lượng lớn của một sự vật nào đó, mà chỉ trừu tượng cho “tất cả mọi thứ, bất kể là gì”.

• 这次的活动,班里的所有同学都要参加。
Zhè cì de huódòng, bān lǐ de suǒyǒu tóngxué dōu yào cānjiā.
Hoạt động lần này, tất cả các bạn học sinh trong lớp đều phải tham gia.

Ở đây, “所有”tường thuật những sự vật sự việc khách quan hơn, chỉ “tất cả cá thể trong một tập hợp nào đó”.
Điểm cần lưu ý thêm:
Chỉ tồn tại cấu trúc “所有的一切”, chứ không tồn tại “一切的所有”, vì phạm vi sử dụng của “所有”hẹp hơn “一切”, nên khi cả hai cùng tạo thành cụm chính phụ thì chỉ có thể là “所有”tu sức cho “一切”, không xảy ra trường hợp ngược lại.

Thêm bình luận