Bổ ngữ dùng để nói rõ tính chất của sự vật hoặc động tác đạt đến mức độ nào đó gọi là bổ ngữ trình độ.
Bổ ngữ trình độ đơn giản thường do hình dung từ đảm nhận. Giữa động từ và bổ ngữ trình độ phải dùng trợ từ kết cấu “ 得 ”để nối 。
Ví dụ:
(1) 他来得很早。
/Tā lái de hěn zǎo./
Anh ta đến rất sớm
(2) 他们玩得很开心
/Tāmen wán de hěn kāixīn/
Họ chơi đùa rất vui vẻ
Nếu động từ có tân ngữ thì sau tân ngữ lặp lại động từ 1 lấn nữa sau đó là phần bổ ngữ được nối bằng “得”
Ví dụ:
(1) 他说汉语说得很流利。
/Tā shuō hànyǔ shuō de hěn liúlì./
Anh ấy nói tiếng trung rất lưu loát
(2) 他写汉字写得很好。
/Tā xiě hànzì xiě de hěn hǎo./
Anh ấy viết chữ hán rất đẹp
Chú ý: Nếu ta không muốn lặp lại động từ đó thêm lần nữa ta chỉ việc đặt động từ đó sau tân ngữ.
Ví dụ:
(1) 他汉语说得很流利。
/Tā hànyǔ shuō de hěn liúlì./
Anh ấy nói tiếng trung rất lưu loát
(2) 他汉字写得很好。
/Tā hànzì xiě de hěn hǎo./
Anh ấy viết chữ hán rất đẹp
Bổ ngữ trình độ thường do các từ ngữ sau đây đảm nhiệm
1. Tính từ hoặc kết cấu tính từ
Ví dụ:
他每天都起得很早。
/Tā měitiān dū qǐ de hěn zǎo./
Hằng ngày anh ấy đều dậy rất sớm
他汉字写得跟中国人一样快。
/Tā hànzì xiě de gēn zhōngguó rén yīyàng kuài./
Anh ấy viết chữ hán nhanh như người Trung Quốc
2. Động từ hoặc kết cấu động từ
Ví dụ:
一听到这个好消息,他高兴得跳了起来。
/Yī tīng dào zhège hǎo xiāoxī, tā gāoxìng de tiào le qǐlái./
Vừa mới nghe được tin đó, anh ấy vui mừng nhảy cẫng lên
看了那部电影,他感动得流下了泪。
/Kànle nà bù diànyǐng, tā gǎndòng de liúxià le lèi./
Xem xong bộ phim đó, anh ấy cảm động đến rơi nước mắt
3. Kết cấu chủ vị
Ví dụ:
他讲得大家都笑了起来了.
/Tā jiǎng de dàjiā dōu xiàole qǐláile./
Anh ấy nói làm mọi người bật cười
Hình thức phủ định
Hình thức phủ định của bổ ngữ trình độ là phủ định tính từ làm bổ ngữ.
Ví dụ:
他写得不清楚。
/Tā xiě de bù qīngchǔ./
Anh ấy viết không rõ ràng
他跑得不快。
/Tā pǎo de bùkuài./
Anh ấy chạy không được nhanh
Hình thức hỏi của câu có bổ ngữ trình độ là khẳng định và phủ định bổ ngữ (Câu hỏi chính phản).
Ví dụ:
他汉语说得流利不流利?
/Tā hànyǔ shuō de liúlì bù liúlì?/
Anh ấy nói tiếng Trung có lưu loát không?
他跑得快不快?
/Tā pǎo de kuài bùkuài?/
Anh ấy chạy có nhanh không?
Chú ý: Ngoài hình thức câu hỏi chính phản ta có thể dùng “吗” để hỏi.
Ví dụ:
+ 他汉语说得流利吗?
/Tā hànyǔ shuō de liúlì ma?/
Anh ấy nói tiếng trung có lưu loát không?
+他跑得快吗?
/Tā pǎo dé kuài ma?/
Anh ấy chạy có nhanh không?
Chú ý: Với động từ li hợp (động từ + tân ngữ) ví dụ như : 唱歌,发音,睡觉,跳舞… thì ta bắt buộc phải lặp lại động từ.
Ví dụ:
他唱歌唱得很好听。
/Tā chànggē chàng dé hěn hǎotīng./
Anh ấy hát rất hay
他发音发得很准。
/Tā fāyīn fā de hěn zhǔn./
Anh ấy phát âm rất chuẩn
Tham khảo ngay lịch khai giảng khóa học tiếng Trung hàng tháng tại: https://hoavansaigonhsk.edu.vn/lich-khai-giang/