Trong hư từ tiếng Hán hiện tại, “了” thuộc hai loại từ: một là từ ngữ khí, một là trợ từ động thái (còn gọi là trợ từ thời thái). Trợ từ động thái “了” dùng sau động từ, chủ yếu biểu thị sự hoàn thành của động tác. Từ ngữ khí “了” ở cuối câu, biểu thị tình hình đã có biến đổi hoặc sẽ xuất hiện biến đổi, có tác dụng hoàn thành câu.

Những sự khác nhau như sau:

A. Cách dùng khác nhau

1. Cách dùng của trợ từ động thái “了”.
Trợ từ động thái “了” thường dùng ngay sau động từ, biểu thị sự hoàn thành của động tác. Có 3 trường hợp:
1.1. Biểu thị động tác đã hoàn thành.
例如:劳动人民才真正成土地的主任。(Nhân dân lao động mới thực sự trở thành chủ nhân của đất đai.)
1.2. Biểu thị động tác sẽ hoàn thành.
例如:明天我下班就找你。(Ngày mai tan ca xong tôi sẽ đi tìm anh.)
1.3. Biểu thị động tác giả định được hoàn thành.
例如:演好就可以拍电影!(Diễn tốt rồi sẽ có thể quay phim. )
Khi động từ đơn âm tiết lặp lại, có thể mạng trợ từ động thái “了”, biểu thị động tác ngắn ngủi.
例如: 医生听通讯员的心脏。(Bác sĩ thoáng nghe tim của chiến sĩ thông tin (liên lạc).
Tính từ cũng có thể mang trợ từ động thái “了”, biểu thị sự biến đổi của tính chất trạng thái, phía sau thường có bổ ngữ số lượng.
例如:大家忙碌一天,才把开学典礼的会场布置好了。(Mọi người bận rộn cả một ngày, mới bố trí xong hội trường tổ chức lễ khai giảng)
Phía sau hoặc ở giữa động từ hướng có trợ từ động thái “了”, biểu thị thời thái hoàn thành của động tác.
例如: 张鸣岐 同志在洪水中献出生命。(Đồng chí Trương Minh Kỳ đã hi sinh tính mạng trong dòng nước lũ.)

2. Cách dùng của từ ngữ khí “了”.

2.1. Biểu thị một tình hình nào đó đã xảy ra hoặc một hiện tượng nào đó đã xuất hiện.
例如:她竟又站在四叔家的堂前。(Bà ta lại đứng trước nhà của chú Tư rồi.)
2.2. Biểu thị sự ngăn cấm, khuyên can.
例如:你什么也别想。赶快买票回家吧。(Anh đừng nghĩ ngợi gì nữa, mau mua vé về nhà đi!)
眼看就要到中秋节,你们别走了!(Xem ra sắp đến tết Trung thu rồi, các anh đừng đi nữa!)
2.3. Từ ngữ khí “了” có thể dùng cùng với trợ từ ngữ khí khác hoặc trờ từ động thái khác.
例如: 祥林嫂,你们的阿毛还在,不是也就有这么大么?(Chị Tường Lâm này, thằng Mao nhà chị còn sống, chẳng phải cũng đã lớn thế này rồi sao?)
这本书我读三天了。(Cuốn sách này tôi đã đọc ba ngày rồi. )
2.4. “了” dùng ngay sau động từ lại ở cuối câu, vừa biểu thị động thái, lại vừa biểu thị ngữ khí.
例如1:这道题我会做。(Đề này tôi biết làm rồi.)
Ở ví dụ 1, “了” chỉ biểu thị tình hình có thay đổi, không biểu thị động tác đã hoàn thành.
例如2: 这块布可剪了做窗帘。(Miếng vải này có thể cắt ra làm màn cửa sổ. )
Ở ví dụ 2 “了” biểu thị động tác sau khi hoàn thành đã xuất hiện một động tác khác hoặc xuất hiện một trạng thái nào đó.
例如3: 他已经来了,不用打电话了。(Anh ấy đã đến rồi, không cần gọi điện thoại nữa. )
Ở ví dụ 3, “了” biểu thị động tác đã hoàn thành và tình hình đã có thay đổi, vừa biểu thị động thái, lại vừa biểu thị ngữ khí.

B. Sự phân bố về mặt ngữ pháp khác nhau.

1. Vị trí ngữ pháp của trợ từ động thái “了” trong câu.
Trợ từ động thái “了” biểu thị sự hoàn thành của động tác, hành vi, chỉ xuất hiện ở sau động từ, có thể ở cuối câu, cũng có thể ở giữa câu.
例如: 一个人死了之后,究竟有没有灵魂? (Một người sau khi chết, rốt cuộc có linh hồn không?)
我已经长大了。(Tôi đã trưởng thành rồi)
Trợ từ động thái “了” ở giữa câu, có thể ở vào một vài vị trí ngữ pháp như sau:
1.1. Nếu động từ vị ngữ mang bổ ngữ kết quả, trợ từ động thái “了” ở sau bổ ngữ.
例如:陈明信轻轻地打开了收音机。(Trần Minh Tín khe khẽ mở máy thu thanh)
1.2. Nếu động từ vị ngữ mang bổ ngữ xu hướng đơn giản, lại có cả tân ngữ là danh từ trừu tượng hoặc tân ngữ chỉ sự tồn hiện, trợ từ động thái “了” ở giữa tân ngữ và bổ ngữ.
例如:十月革命一生炮响,给中国送来了马列。(Cách mạng tháng Mười nổ ra, đã mang lại cho Trung Quốc chủ nghĩa Mác Lênin.)
窗外送来了阵阵花香。(Ngoài cửa sổ từng làn hương hoa lan toả tới.)

2. Vị trí ngữ pháp của từ ngữ khí “了” trong câu.
Từ ngữ khí “了” nói chung được đặt ở cuối câu, nó không thể xuất hiện trước tân ngữ, nhưng có thể được đặt ở trước một số thành phần ngôn ngữ nào đó.
2.1. Từ ngữ khí “了” có thể ở trước bổ ngữ xu hướng kép biểu thị ý nghĩa linh hoạt.
例如:看见笑强做的怪样子,大伙忍不住笑了起来。 (Nhìn thấy bộ dạng quái lạ của bé Cường, mọi người không nhịn được cười ồ lên. )
2.2. Từ ngữ khí “了” có thể dùng ở trước từ ngữ khí khác và trước “没有”, “是不是” ở câu nghi vấn chính phản.
例如:你去过建水燕子洞了吗?(Bạn từng đi động Yên Tử ở huyện Kiến Thuỵ (tỉnh Vân Nam) chưa?)
放假了没有?(Nghỉ phép chưa?)
这道题又做错了是不是?(Đề này lại làm sai rồi phải không?)

C. Ngữ khí khác nhau

Trợ từ ngữ khí “了” có thể bỏ đi, sau khi bỏ đi kết cấu câu vẫn hoàn chỉnh, ý nghĩa cơ bản không thay đổi.
例如:

a. 他会溜冰了。 (Anh ấy biết trượt băng rồi.)
b. 他会溜冰。(Anh ấy biết trượt băng.)
Trợ từ động thái “了” đứng cuối câu, không thể bỏ đi, nếu bỏ đi, có câu không thông, có câu ngữ nghĩa thay đổi, không thể biểu thị sự biến đổi động thái của động tác.
例如:

1a. 我把花瓶打坏了。 (Tôi đánh cỡ bình hoa rồi.)
1b. 我把花瓶打坏。Không nói được “我把花瓶坏”
2a. 你站起来了。(Anh đứng lên rồi.)
2b. 你站起来。(Anh đứng lên)
Động từ 站của câu 2b biểu thị động tác chưa bắt đầu).
“了” trong câu 1a, 2a là trợ từ động thái.

Thêm bình luận