1. 不如 (bù rú) dùng trong Hán cổ
Trong Hán cổ công thức “不如” do phó từ phủ định “不” kết hợp với động từ “如” tạo nên kết cấu biểu thị so sánh. Động từ “如” là trung tâm của vị ngữ, đối tượng so sánh thường xuất hiện trực tiếp sau trung tâm của vị ngữ, làm tân ngữ. Thường dịch với các nghĩa: không bằng…; chi bằng…; chẳng bằng…
Ví dụ : 天时不如地利、地利不如人和 /tiān shí bù rú dì lì , dì lì bù rú rén hé/ Thiên thời không bằng địa lơi, địa lợi chẳng bằng nhân hòa
2. So sánh 不如 trong Hán cổ và Hán hiện đại
不如 (bù rú) dùng trong Hán hiện đại
Trong Hán hiện đại, 不如 vẫn được sử dụng nhưng không giống với Hán cổ. Trong Hán hiện đại không phải do 2 từ riêng lẻ tạo nên mà nó đã ngưng kết thành 1 từ là so sánh từ và cách dùng của nó cũng mới hơn. Tuy nhiên nghĩa của nó cũng không đổi bao nhiêu: so, so với, không bằng, thà…
Ví dụ: 他学习不如他妹妹 /tā xué xí bù rú tā mèi mei/ Anh ấy học không bằng em anh ấy.
当官不为民做主,不如回家卖红薯 /dāng guān bù wéi mín zuò zhǔ , bù rú huí jiā mài hóng shǔ/ Làm quan mà không lấy dân làm gốc chi bằng về nhà bán khoai lang.
Có thể các bạn sẽ nghĩ rằng chúng chẳng có sự khác biệt là mấy nhưng thực chất 不如 trong hán cổ người xưa dùng không giống như chúng ta nghĩ bây giờ. Đối với họ đó là 2 từ riêng lẻ còn bây giờ dường như 2 từ được coi là 1 và chúng đi đôi với nhau là 1 cấu trúc so sánh luôn.