Bổ ngữ là thành phần đứng phía sau động từ hoặc tính từ nhằm bổ sung nói rõ cho động từ hoặc tính từ ấy. Trong tiếng Hán hiện đại tổng cộng có 7 loại bổ ngữ. Phần trước Hoa Văn SaigonHSK đã giới thiệu được ba loại bổ ngữ là bổ ngữ kết quả, bổ ngữ trạng thái và bổ ngữ thời lượng. Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bốn loại bổ ngữ còn lại nhé.
Xem lại bài viết 1 tại link:
2.4. Bổ ngữ xu hướng:
Bổ ngữ xu hướng dùng để chỉ phương hướng, xu hướng hoạt động của sự vật nào đó. Giữa động từ và bổ ngữ xu hướng không mang theo trợ từ kết cấu “得”. Bổ ngữ xu hướng chủ yếu gồm 2 loại:
2.4.1. Bổ ngữ xu hướng đơn:
Bổ ngữ xu hướng đơn do động từ chỉ xu hướng “来” (lái) hoặc “去” (qù) đảm nhiệm. Trong đó, “来” dùng trong trường hợp sự vật hoạt động tiến về phía người nói, ngược lại, “去” dùng trong trường hợp sự vật hoạt động tiến ra xa người nói.
2.4.2. Bổ ngữ xu hướng kép:
Bổ ngữ xu hướng kép thường có dạng “Động từ + 来” hoặc “Động từ + 去”.
Vd: 走过来 /zǒu guòlái/ Đi qua đây
跑回去 /pǎo huíqù/ Chạy về đó
跳上去 /tiào shàngqù/ Nhảy lên đó
Đối với bổ ngữ xu hướng, trong trường hợp động từ mang theo tân ngữ:
* Nếu tân ngữ chỉ nơi chốn, ta đặt tân ngữ trước “来” hoặc “去”:
Vd: 回家去 /huí jiā qù/ Về nhà
走进学校来 /zǒu jìn xuéxiào lái/ Đi vào trong trường
跑回宿舍去 /pǎo huí sùshè qù/ Chạy về ký túc xá
* Nếu tân ngữ chỉ vật, ta có thể đặt tân ngữ ở phía trước hoặc phía sau “来” hoặc “去”:
Vd: 带鲜花来 = 带来鲜花 /dài xiānhuā lái = dài lái xiānhuā/ Mang hoa tươi đến
送牛奶去 = 送去牛奶 /sòng niúnǎi qù = sòng qù niúnǎi/ Đưa sữa bò đi
2.5. Bổ ngữ khả năng:
Bổ ngữ khả năng dùng để chỉ rõ có thể hoặc không thể làm một việc gì đó, thường do động từ hoặc tính từ đảm nhận. Giữa bổ ngữ khả năng và động từ bắt buộc phải có trợ từ kết cấu “得”.
Vd: 写得好 /xiě de hǎo/ Có thể viết tốt
吃得完 /chī de wán/ Có thể ăn hết
看得懂 /kàn de dǒng/ Có thể đọc hiểu được
听得见 /tīng de jiàn/ Có thể nghe thấy
Riêng về phủ định của bổ ngữ trạng thái, ta dùng phó từ phủ định “不” thay thế cho vị trí của chữ “得”.
Vd: 写得好 → 写不好 /xiě de hǎo → xiě bù hǎo/ Không thể viết tốt
吃得完 → 吃不完 /chī de wán → chī bù wán/ Không thể ăn hết
看得懂 → 看不懂 /kàn de dǒng → kàn bù dǒng/ Không đọc hiểu được
听得见 → 听不见 /tīng de jiàn → tīng bùjiàn/ Không nghe thấy
Dạng nghi vấn của bổ ngữ khả năng là sự kết hợp giữa hình thức khẳng định và phủ định.
Vd: 老师的话,你听得懂听不懂?
/lǎoshī dehuà, nǐ tīng de dǒng tīng bù dǒng?/
Lời của thầy, bạn có nghe hiểu không?
这碗饭,你吃得完吃不完?
/Zhè wǎn fàn, nǐ chī de wán chī bù wán?/
Chén cơm này, bạn có ăn hết được không?
Việc sử dụng trợ từ kết cấu “得” chắc hẳn sẽ khiến nhiều bạn nhầm lẫn giữa bổ ngữ trạng thái và bổ ngữ khả năng. Tuy nhiên, bổ ngữ trạng thái dùng để bổ sung nói rõ cho trạng thái của động tác, thường do tính từ đảm nhiệm và có thể mang theo các từ chỉ mức độ như “很”, “非常” v.v, còn bổ ngữ khả năng dùng để nói rõ có thể hoặc không thể thực hiện một động tác nào đó, thường do động từ hoặc tính từ đảm nhiệm và không mang từ chỉ mức độ.
Vd:我汉字写得很好。/Wǒ hànzì xiě de hěn hǎo./ Tôi viết chữ hán rất đẹp.
我写得好汉字。/Wǒ xiě dé hǎo hànzì./ Tôi có thể viết tốt chữ hán.
2.7. Bổ ngữ trình độ:
Bổ ngữ trình độ dùng để bổ sung, nói rõ về mức độ của động tác hoặc trạng thái nào đó.
* Chỉ mức độ cao, ta có thể sử dụng các từ như “得很”, “极了”, “透了”, “不得了”, “要命”, “得多”, “万分” v.v
Vd: 热得很 /rè de hěn/ Nóng cực kỳ
无聊极了 /wúliáo jíle/ Chán cực kỳ
湿透了 /shī tòule/ Ướt sũng
多得不得了 /duō dé bùdéliǎo/ Nhiều vô cùng
累得要命 /lèi de yàomìng/ Mệt chết mất
* Chỉ mức độ nhẹ, ta có thể sử dụng các từ như “一点儿”, “一些”
Vd: 快一点儿 /kuài yīdiǎnr/ Nhanh một tý
便宜一些 /piányí yīxiē/ Rẻ một chút