1. Bổ ngữ xu hướng
Bổ ngữ chỉ hướng di chuyển của động tác gọi là bổ ngữ xu hướng.
Có hai loại bổ ngữ là bổ ngữ xu hướng đơn và bổ ngữ xu hướng kép (phức hợp).
1.1. Bổ ngữ xu hướng đơn
Động từ 去,来 đặt sau động từ khác làm bổ ngữ để biểu thị xu hướng gọi là bổ ngữ xu hướng đơn.
Nếu động tác hướng về phía người nói thì dùng 来, nếu động tác hướng ra xa người nói thì dùng 去.
Ví dụ:
张先生不在家,他出去了。<người nói ở trong nhà>
Ông Trương không có ở nhà, ông ấy đi ra ngoài rồi.
他从楼上下来。
Anh ấy từ trên lầu xuống. <người nói ở dưới lầu>
Động từ vừa có tân ngữ vừa có bổ ngữ xu hướng đơn, nếu tân ngữ chỉ địa điểm sẽ đặt giữa động từ vào bổ ngữ xu hướng đơn.
Ví dụ:
外边下雨了,快进屋里来吧。
Bên ngoài mưa rồi, mau vào trong nhà đi.
他回宿舍去了。
Anh ấy về kí túc xá rồi.
Nếu tân ngữ không chỉ nơi chốn thì tân ngữ đặt trước hoặc sau bổ ngữ xu hướng đều được.
Ví dụ: Hai câu sau được dịch như nhau:
他带去了一些水果。
他带了一些水果去。
Anh ấy đã đem đi một ít trái cây.
1.2. Bổ ngữ xu hướng kép
Các động từ xu hướng kép 上来,上去,回来,回去,起来 。。。đi sau một động từ khác để làm bổ ngữ gọi là bổ ngữ xu hướng kép.
Cách dùng của 来 và 去 trong bổ ngữ xu hướng kép giống như 来 và 去 trong bổ ngữ xu hướng đơn.
Ví dụ:
那本小说已经借出去了。
Quyển tiểu thuyết ấy đã cho mượn rồi.
她从外边跑进来。
Cô ấy từ bên ngoài chạy vào.
Động từ vừa có bổ ngữ xu hướng kép vừa có tân ngữ, nếu tân ngữ chỉ nơi chốn phải đặt trước 来 và 去.
Ví dụ:
汽车开出工厂来了。
Ô tô đã chạy ra khỏi nhà máy.
你把你的提包放进柜子里去吧。
Con bỏ túi xách vào trong tủ đi!
Nếu tân ngữ là sự vật không chỉ nơi chốn, để trước hay sau 来 và 去 đều được.
Ví dụ: Hai câu sau dịch như nhau:
他从书架上拿下一本中文书来。
他从书架上拿下来一本中文书。
Anh ấy lấy một quyển sách tiếng Hoa từ trên giá sách xuống.
Tham khảo ngay lịch khai giảng khóa học tiếng Trung hàng tháng tại: https://hoavansaigonhsk.edu.vn/lich-khai-giang/